Giới thiệu về các quân Cờ tướng bảy người chơi

Mỗi đội quân có 17 quân cờ, tổng cộng có 120 quân bao gồm các quân cờ sau:

  • Tướng (Jiang) - tức Tướng chính di chuyển như Tướng trong Cờ Tướng. Có 7 quân Tướng ghi tên 7 nước thời Chiến quốc là Nguỵ (魏), Triệu (趙 hay 赵), Hàn (韓 hay 韩), Yên (燕), Tề (齊 hay 齐), Sở (楚) và Tần (秦)
  • Thiên hay Phó tướng (Pian, 偏) - di chuyển như Xe trong Cờ Tướng hoặc Cờ Vua. Ngày xưa trong quân đội cứ 50 người hay 25 chiến xa là một “thiên”.[1]
  • Bì hay Sĩ quan (Bai, 裨) - di chuyển giống như Tượng trong Cờ Vua. Pianbai (thiên bì) nghĩa là tướng tá phụ giúp cho tướng chính.
  • Hành nhân (Xing ren, 行人) - di chuyển như Hậu trong Cờ Vua
  • Pháo (Pao, 砲) - di chuyển và ăn giống quân Pháo trong cờ Tướng
  • Cung hay cung thủ (Gong, 弓) - di chuyển giống Hậu trong cờ vua tuy nhiên bị giới hạn ngang dọc chéo 4 ô.
  • Nỗ hay Nỏ (Nu, 弩) - di chuyển giống Hậu trong cờ vua tuy nhiên bị giới hạn ngang dọc chéo 5 ô.
  • Đao (Dao, 刀) - di chuyển giống quân Sĩ trong cờ tướng ngang dọc chéo 1 ô
  • Kiếm (Jian, 劍) - di chuyển giống quân Tướng trong cờ Tướng ngang dọc chéo 1 ô
  • Kỵ mã (Qi, 騎) - di chuyển 1 thẳng hoặc 1 ngang tới 3 chéo. Nói chung đi nhanh hơn Mã thường
  • Quân Chu (周) nằm giữa bàn cờ. Không ăn được ai và không ai ăn được. Không thuộc về bên nào.